Tình hình kinh tế - xã hội cả nước tháng Mười và 10 tháng năm 2024

|

Tình hình kinh tế - xã hội cả nước tháng Mười và 10 tháng năm 2024

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Nông nghiệp

- Lúa mùa: Vụ lúa mùa năm 2024 cả nước gieo cấy được 1.540,9 nghìn ha, bằng 99,9% vụ mùa năm trư??c, trong đó: Các địa phương phía Bắc ??ạt 997,2 nghìn ha, bằng 99,2%; các địa phương phía Nam ??ạt 543,7 nghìn ha, bằng 101,1%. Tính đến ngày 20/10/2024, cả nước thu hoạch được 1.198,8 nghìn ha lúa mùa, giảm 28,3 nghìn ha so với cùng kỳ năm trư??c, trong đó, các địa phương phía Bắc đã thu hoạch ??ạt 731,1 nghìn ha; các địa phương phía Nam thu hoạch được 467,7 nghìn ha.

- Lúa hè thu: Diện tích gieo cấy ??ạt 1.909,3 nghìn ha, giảm 3,5 nghìn ha so với vụ hè thu năm 2023 với năng suất sơ bộ ??ạt 58,1 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha so với vụ hè thu năm trư??c; sản lượng ??ạt 11,1 triệu tấn, tăng 77,6 nghìn tấn.

- Lúa thu đông: Tính đến ngày 20/10/2024, vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy được 710,7 nghìn ha lúa thu đông, bằng 102,6% cùng kỳ năm trư??c.

 - Cây hàng năm: Do thời tiết thuận lợi, các địa phương phía Bắc đang tranh thủ gieo trồng rau màu vụ đông nên tiến độ gieo trồng một số cây vụ đông năm nay nhanh hơn so với cùng kỳ năm trư??c.

- Chăn nuôi: Chăn nuôi trâu, bò trong tháng có xu hướng giảm, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Tính đến cuối tháng 10/2024, tổng đàn trâu giảm 3,4% so với cùng thời điểm năm 2023; tổng đàn bò giảm 0,5%; tổng đàn lợn tăng 2,4%; tổng đàn gia cầm tăng 2,6%.

Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước tháng Mười ước ??ạt 33,1 nghìn ha, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trư??c; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ??ạt 7,9 triệu cây, tăng 4,2%; sản lượng gỗ khai thác ??ạt 2.420,8 nghìn m3, tăng 14,7%; diện tích rừng bị thiệt hại là 43,1 ha, giảm 37,4%. Tính chung 10 tháng năm 2024, diện tích rừng trồng mới tập trung ước ??ạt 233,0 nghìn ha, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trư??c; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ??ạt 80,3 triệu cây, tăng 4,3%; sản lượng gỗ khai thác ??ạt 18.489,7 nghìn m3, tăng 7,9%; diện tích rừng bị thiệt hại là 1.506,3 ha, giảm 9,4%.

Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 10/2024 ước ??ạt 870,7 nghìn tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trư??c. Tính chung 10 tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước ??ạt 7.889,8 nghìn tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trư??c, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước ??ạt 4.612,5 nghìn tấn, tăng 3,8%; sản lượng thủy sản khai thác ước ??ạt 3.277,3 nghìn tấn, tăng 0,6%.

Sản xuất công nghiệp

- Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2024 ước tính tăng 4,0% so với tháng trư??c và tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trư??c. Tính chung 10 tháng năm 2024, IIP ước tính tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trư??c (cùng kỳ năm 2023 tăng 0,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6%, đóng góp 8,3 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,5%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 7,2%, làm giảm 1,1 điểm phần trăm.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2024 so với cùng kỳ năm trư??c tăng ở 59 địa phương và giảm ở 04 địa phương trên cả nước.

- Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2024 tăng 1,0% so với cùng thời điểm tháng trư??c và tăng 5,7% so với cùng thời điểm năm trư??c.

Tình hình đăng ký doanh nghiệp[1]

- Trong tháng Mười, cả nước có gần 14,2 nghìn doanh nghiệp thành lập mới tăng 26,5% so với tháng trư??c và giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trư??c; có gần 8,7 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 33,5% và tăng 53,7%; có 5.454 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 28,8% và giảm 0,9%; 5.424 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 26,8% và tăng 10,7%; có 1.987 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 23,8% và tăng 34,3%.

- Tính chung 10 tháng năm 2024, cả nước có hơn 202,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2023; bình quân một tháng có hơn 20,2 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trư??ng là 173,2 nghìn doanh nghiệp, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trư??c; bình quân một tháng có 17,3 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trư??ng.

Đầu tư

- Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương tập trung đẩy mạnh thực hiện. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 10/2024 ước ??ạt 68,4 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trư??c. Tính chung 10 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước ??ạt 495,9 nghìn tỷ đồng, bằng 64,3% kế hoạch năm và tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trư??c (cùng kỳ năm 2023 bằng 66,5% và tăng 24,6%).

- Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/10/2024 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài ??ạt 27,26 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trư??c.

- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam mười tháng năm 2024 ước ??ạt 19,58 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trư??c.

- Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 10 tháng năm 2024 có 124 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 429,9 triệu USD, tăng 71,2% so với cùng kỳ năm trư??c; có 21 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 43,2 triệu USD, giảm 75,1%. Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) ??ạt 473,1 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trư??c.

Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 10/2024 ước ??ạt 178,5 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2024 ??ạt 1.654,2 nghìn tỷ đồng, bằng 97,2% dự toán năm và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trư??c.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 10/2024 ước ??ạt 155,4 nghìn tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước ??ạt 1.399,7 nghìn tỷ đồng, bằng 66,0% dự toán năm và tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trư??c.

Thương m??i, giá cả, vận tải và du lịch

Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 10/2024 ước đạt 545,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trư??c. Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước ??ạt 5.246,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trư??c (cùng kỳ năm 2023 tăng 9,8%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 4,6% (cùng kỳ năm 2023 tăng 7,3%).

Xuất, nhập khẩu hàng hóa[2]

Trong tháng Mười, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[3] sơ bộ ??ạt 69,19 tỷ USD, tăng 5,1% so với tháng trư??c và tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trư??c. Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ ??ạt 647,87 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trư??c, trong đó xuất khẩu tăng 14,9%; nhập khẩu tăng 16,8%.

- Xuất khẩu hàng hóa

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2024 sơ bộ ??ạt 35,59 tỷ USD, tăng 4,4% so với tháng trư??c và tăng 10,1% so với[4] cùng kỳ năm trư??c. Tính chung 10 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ ??ạt 335,59 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trư??c. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước ??ạt 93,97 tỷ USD, tăng 20,7%, chiếm 28,0% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ??ạt 241,62 tỷ USD, tăng 12,8%, chiếm 72,0%.

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 10 tháng năm 2024 nhóm hàng công nghiệp chế biến sơ bộ đạt 295,23 tỷ USD, chiếm 88,0%.

- Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 10/2024 sơ bộ ??ạt 33,6 tỷ USD, tăng 5,8% so với tháng trư??c và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trư??c. Tính chung 10 tháng năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa sơ bộ ??ạt 312,28 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trư??c, trong đó khu vực kinh tế trong nước ??ạt 113,58 tỷ USD, tăng 18,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ??ạt 198,7 tỷ USD, tăng 15,8%.

Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 10 tháng năm 2024, nhóm hàng tư liệu sản xuất sơ bộ ??ạt 292,57 tỷ USD, chiếm 93,7%.

Về thị trư??ng xuất, nhập khẩu hàng hóa mười tháng năm 2024, Hoa Kỳ là thị trư??ng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ??ạt 98,4 tỷ USD. Trung Quốc là thị trư??ng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ??ạt 117,7 tỷ USD.

- Cán cân thương m??i hàng hóa tháng Mười sơ bộ xuất siêu 1,99 tỷ USD. Tính chung 10 tháng năm 2024, cán cân thương m??i hàng hóa sơ bộ xuất siêu 23,31 tỷ USD (cùng kỳ năm trư??c xuất siêu 24,8 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 19,61 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 42,92 tỷ USD.

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,33% so với tháng trư??c. So với tháng 12/2023, CPI tháng Mười tăng 2,52% và so với cùng kỳ năm trư??c tăng 2,89%. Bình quân 10 tháng năm 2024, CPI tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trư??c; lạm phát cơ bản tăng 2,69%.

- Chỉ số giá vàng tháng 10/2024 tăng 5,96% so với tháng trư??c; tăng 29,97% so với tháng 12/2023; tăng 38,88% so với cùng kỳ năm trư??c; bình quân 10 tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 27,48%.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2024 tăng 0,7% so với tháng trư??c; tăng 2,41% so với tháng 12/2023; tăng 1,89% so với cùng kỳ năm trư??c; bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 5,1%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng 10/2024 ước ??ạt 457,9 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trư??c và luân chuyển 23 tỷ lượt khách.km, tăng 8,5%. Tính chung 10 tháng năm 2024, vận tải hành khách ước ??ạt 4.136,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trư??c và luân chuyển ??ạt 227 tỷ lượt khách.km, tăng 11,6%.

Vận tải hàng hóa tháng 10/2024 ước ??ạt 245,6 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm trư??c và luân chuyển 47,7 tỷ tấn.km, tăng 10,2%. Tính chung 10 tháng năm 2024, vận tải hàng hóa ước ??ạt 2.176,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trư??c và luân chuyển 443,3 tỷ tấn.km, tăng 11,0%.

Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 10/2024 tăng cao, ??ạt 1,42 triệu lượt người, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm trư??c. Tính chung 10 tháng năm 2024, khách quốc tế đến nước ta ??ạt hơn 14,1 triệu lượt người, tăng 41,3% so với cùng kỳ năm trư??c.

Một số tình hình xã hội

- Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả. Theo báo cáo từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong 10 tháng năm nay, Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương đã hỗ trợ cho người dân hơn 21,8 nghìn tấn gạo, trong đó: Chính phủ hỗ trợ 10,4 nghìn tấn gạo cứu đói nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn cho 693,4 nghìn nhân khẩu; hỗ trợ hơn 5,9 nghìn tấn gạo cứu đói giáp hạt năm 2024 cho 396,3 nghìn nhân khẩu; các địa phương cũng xây dựng kế hoạch, chủ động bố trí ngân sách địa phương và nguồn xã hội hóa để hỗ trợ gần 5 nghìn tấn gạo cho các hộ nghèo, cận nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn.

- Trong 10 tháng năm 2024, cả nước có 94,6 nghìn trư??ng hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (15 ca tử vong); 56,6 nghìn trư??ng hợp mắc bệnh tay chân miệng; 7.128 trư??ng hợp sốt phát ban nghi sởi (03 ca tử vong); 70 trư??ng hợp tử vong do bệnh dại; 393 trư??ng hợp mắc bệnh viêm não vi rút (06 ca tử vong); 15 trư??ng hợp mắc viêm màng não do não mô cầu; 10 trư??ng hợp mắc bạch hầu (01 ca tử vong); 01 trư??ng hợp mắc cúm A và đã tử vong.

- Trong tháng Mười (từ 26/9-25/10/2024), cả nước đã xảy ra 1.850 vụ tai nạn giao thông. Tính chung 10 tháng năm 2024 trên địa bàn cả nước đã xảy ra 19.513 vụ tai nạn giao thông, làm chết 8.990 người, bị thương 14.505 người. Bình quân một ngày trong 10 tháng năm 2024, trên địa bàn cả nước xảy ra 64 vụ tai nạn giao thông, làm chết 30 người, bị thương 48 người.

- Thiệt hại do thiên tai trong tháng Mười chủ yếu do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, ngập lụt. Tính chung 10 tháng năm nay, thiên tai làm 525 người chết và mất tích, 2.136 người bị thương; 26,2 nghìn ngôi nhà bị sập đổ và hư hỏng; 5,1 triệu con gia súc, gia cầm bị chết; 90,3 nghìn ha hoa màu và 334,2 nghìn ha lúa bị ngập, hư hỏng; tổng giá trị thiệt hại về tài sản ước tính 78.082,4 tỷ đồng, gấp hơn 21,2 lần cùng kỳ năm 2023.

- Trong tháng (từ 18/9-17/10/2024), các cơ quan chức năng phát hiện 1.940 vụ vi phạm môi trư??ng tại 51/63 địa phương. Tính chung 10 tháng năm nay, các cơ quan chức năng phát hiện 19.282 vụ vi phạm môi trư??ng, trong đó xử lý 17.683 vụ với tổng số tiền phạt là hơn 254,5 tỷ đồng, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trư??c.

- Trong 10 tháng năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 3.475 vụ cháy, nổ, làm 89 người chết và 95 người bị thương, thiệt hại ước tính 368,1 tỷ đồng, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm trư??c./.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

 


[1] Nguồn: Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhận ngày 02/11/2024. Thực hiện Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 của Chính phủ (có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024), thời kỳ số liệu về đăng ký doanh nghiệp trong tháng được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Riêng đối với các chỉ tiêu thời điểm (doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể), thời kỳ số liệu các tháng trư??c thời điểm 01/8/2024 được tính từ ngày 21 của tháng trư??c tháng báo cáo đến ngày 20 của tháng báo cáo.

[2] Kim ngạch xuất khẩu tính theo giá F.O.B và kim ngạch nhập khẩu tính theo giá C.I.F (bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm của hàng nhập khẩu).

[3] Số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ tháng 10/2024 do Tổng cục Hải quan cung cấp ngày 03/11/2024.

Chi tiết Báo cáo kinh tế xã hội tháng Mười và 10 tháng năm 2024 của TCTK tại đây


Download (1370)
Thành phố điện tử Link Tải Xuống