Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam

|

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam

 

Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; chia sẻ chi phí đào tạo đại học (ĐTĐH) là cơ sở đê;̉ tính toán và phân tích vê;̀ tình hình chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam hiện nay. Hệ thống chỉ tiê;u chia sẻ chi phí ĐTĐH gồm các chỉ tiê;u phản ánh vê;̀ chi phí của nhà nước, chi phí của nhà trường, chi phí của người học cho đào tạo đại học. Bài viết đê;̀ xuất một số chỉ tiê;u thống kê; nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiê;u thống kê; chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam.

Hệ thống chỉ tiê;u thống kê; chia sẻ chi phí đào tạo đại học

Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiê;u thống kê; chia sẻ chi phí ĐTĐH cần đảm bảo một số nguyê;n tắc như: Tính hướng đích; tính hệ thống; tính khả thi; tính hiệu quả; tính thích nghi.

Việc thực hiện chia sẻ chi phí ĐTĐH dựa trê;n ba nguồn tài chính, đó là: (1) Ngân sách nhà nước (NSNN); Học phí, lệ phí; (3) Nguồn tự tạo, tự huy động của các trường đại học công lập.
  1. Về kinh phí NSNN cấp
NSNN cho ĐTĐH là nguồn kinh phí được cấp phát từ Chính phủ cho các cơ sở giáo dục đại học, dựa trê;n nhiều phương thức phân bổ khác nhau, nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyê;n môn, nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiê;n cứu của các cơ sở giáo dục đại học. Đây được coi là nguồn tài chính truyền thống và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực của các cơ sở giáo dục đại học. Nguồn kinh phí NSNN cấp được thể hiện qua các chỉ tiê;u sau: Kinh phí NSNN cấp cho hoạt động thường xuyê;n; Kinh phí NSNN cấp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Kinh phí NSNN cấp để thực hiện các chương trình mục tiê;u quốc gia; Kinh phí NSNN cấp để thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Kinh phí NSNN cấp để mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê; duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê; duyệt; và các kinh phí khác.
  1. Về học phí, lệ phí
Khoản thu học phí được coi là khoản đóng góp quan trọng nhất trong các nguồn đóng góp từ sinh viê;n cho ĐTĐH.

Đối với bậc đại học, mức thu học phí được thực hiện theo nguyê;n tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa nhà nước và người học, được thực hiện theo Nghị định 86/2015-NĐ-CP, theo đó, học phí của các cơ sở giáo dục đại học công lập được xác định trê;n cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo. Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyê;n và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trê;n cơ sở tính toán có sự cân đối giữa hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện theo lộ trình giảm dần bao cấp của Nhà nước. Mức thu học phí được thực hiện theo mức trần quy định theo khối ngành, chuyê;n ngành đào tạo.
  1. Về các khoản tự tạo, tự huy động của các trường đại học công lập
Ngoài hai nguồn tài chính trê;n, các chỉ tiê;u phản ánh nguồn tự tạo, tự huy động của nhà trường được thể hiện trong báo cáo tài chính của các trường đại học, gồm Thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ;

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiê;u thống kê; chia sẻ chi phí đào tạo đại học ở Việt Nam

Dựa trê;n các chỉ tiê;u thống kê; hiện có, tác giả thấy rằng các chỉ tiê;u thống kê; phản ánh chia sẻ chi phí ĐTĐH ở Việt Nam hiện nay còn khá rời rạc, thiếu vắng một hệ thống chỉ tiê;u thống kê; hoàn chỉnh.

Vì vậy, để phản ánh chia sẻ chi phí đào tạo đại học một cách đầy đủ và chính xác, tác giả cho rằng hệ thống chỉ tiê;u thống kê; phản ánh chia sẻ chi phí ĐTĐH công lập ở Việt Nam gồm 13 chỉ tiê;u và được sắp xếp thành bốn nhóm như sau: (1) Nhóm chỉ tiê;u phản ánh chi phí của Nhà nước; (2) Nhóm chỉ tiê;u phản ánh chi phí của nhà trường; (3) Nhóm chỉ tiê;u phản ánh chi phí của người học; (4) Nhóm chỉ tiê;u phản ánh chia sẻ chi phí ĐTĐH (Chi tiết xem hình 1).

 
Nhóm chỉ tiê;u phản ánh chi phí của Nhà nước
Chỉ tiê;u 1: Mức chi ngân sách nhà nước cho ĐTĐH

Mức chi NSNN cho ĐTĐH là khoản kinh phí cấp phát cho các hoạt động của các trường đại học dựa trê;n nhiều phương thức khác nhau nhằm thực hiện mục tiê;u của Nhà nước trong quản lý ĐTĐH. Nội dung kinh phí NSNN cấp cho các trường đại học công lập chủ yếu là các khoản chi cho hoạt động thường xuyê;n, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và chi nghiê;n cứu khoa học.

Chỉ tiê;u 2: Tỷ trọng chi ngân sách nhà nước cho ĐTĐH trong tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
Chỉ tiê;u này thể hiện tỷ lệ phần trăm (%) đầu tư từ NSNN cho ĐTĐH trong tổng chi NSNN dành cho giáo dục đào tạo nói chung.

Cách tính như sau:
 



Chỉ tiê;u 3: Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho ĐTĐH trong GDP
 
Đây là chỉ tiê;u tương đối, thể hiện tỷ lệ chi NSNN cho ĐTĐH trong năm chiếm trong tổng giá trị sản phẩm trong nước GDP trong cùng năm đó.

Chỉ tiê;u này được xác định như sau:
 
 
Nhóm chỉ tiê;u phản ánh chi phí của Nhà trường
Chỉ tiê;u 4: Tổng chi phí đào tạo của nhà trường

Chỉ tiê;u tổng chi phí đào tạo thể hiện toàn bộ chi phí của nhà trường đã chi ra trong một năm để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và các hoạt động khác của nhà trường. Chi phí này bao gồm chủ yếu là chi phí thường xuyê;n (chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể… và các khoản chi khác trong năm) và chi không thường xuyê;n (quan hệ tài chính với nước ngoài, chi viện trợ…). Ngoài ra, trong báo cáo tài chính của các trường đại học công lập vẫn có mục chi phí mua sắm và sửa chữa tài sản cố định (gồm máy móc thiết bị, nhà cửa và các công trình kiến trúc…).

Chỉ tiê;u 5: Tỷ lệ chi thường xuyê;n trong tổng chi phí hàng năm

Chỉ tiê;u này thể hiện tỷ lệ phần trăm (%) chi thường xuyê;n cho hoạt động ĐTĐH của nhà trường so với tổng chi phí hoạt động của nhà trường trong năm đó. Chỉ tiê;u này được tính như sau:

 
Chỉ tiê;u 6: Suất đầu tư trê;n một sinh viê;n

Suất đầu tư trê;n một sinh viê;n phản ánh chi phí thực tế nhà trường bỏ ra để đào tạo một sinh viê;n trong một năm. Chỉ tiê;u này cho biết, hiệu suất đầu tư trê;n một sinh viê;n càng cao thì càng có khả năng nâng cao chất lượng ĐTĐH.

Chỉ tiê;u này được xác định như sau:

 

Nhóm chỉ tiê;u phản ánh chi phí của người họcTrong đó, số sinh viê;n ở nhiều bậc đào tạo (nghiê;n cứu sinh, cao học, đại học, cao đẳng) và hệ đào tạo khác nhau (tập trung, không tập trung) được tính theo tỷ lệ quy đổi về sinh viê;n đại học chính quy căn cứ Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

 
Chỉ tiê;u 7: Mức chi của hộ gia đình cho một sinh viê;n

Đây là chỉ tiê;u tuyệt đối, phản ánh mức chi của hộ gia đình cho con em mình khi tham gia vào hệ thống giáo dục đại học. Chỉ tiê;u này bao gồm học phí, lệ phí, các khoản chi phí sinh hoạt, chi mua dụng cụ học tập, chi mua sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, chi mua đồng phục, quần áo, chi cho học thê;m…

Chỉ tiê;u 8: Tỷ lệ chi của hộ gia đình cho sinh viê;n trong tổng chi phí xã hội

Đây là chỉ tiê;u tương đối, cho biết tỷ lệ phần trăm (%) chi của hộ gia đình chiếm trong tổng chi phí xã hội đầu tư cho một sinh viê;n.

Cách xác định:

 

Chỉ tiê;u 9: Mức học phí, lệ phí của một sinh vê;n
Học phí, lệ phí là số tiền người học phải nộp để được cung cấp dịch vụ giáo dục từ các cơ sở giáo dục đào tạo.


Nhóm chỉ tiê;u phản ánh chia sẻ chi phí đào tạo đại học
 
Chỉ tiê;u 10: Chi phí bình quân trê;n một sinh viê;n

Chỉ tiê;u chi phí bình quân trê;n một sinh viê;n thể hiện mức chi phí bình quân để đào tạo một sinh viê;n. Chỉ tiê;u này có thể xác định cho các trường đại học theo nhóm ngành, loại hình trường, mức độ tự chủ của các trường.

Chỉ tiê;u này được xác định theo công thức bình quân gia quyền như sau:


 

Trong đó, số sinh viê;n ở nhiều bậc đào tạo (nghiê;n cứu sinh, cao học, đại học, cao đẳng) và hệ đào tạo khác nhau (tập trung, không tập trung) được tính theo tỷ lệ quy đổi về sinh viê;n đại học chính quy căn cứ Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Chỉ tiê;u 11: Tỷ trọng chi ngân sách nhà nước trong chi phí đào tạo sinh viê;n

Chỉ tiê;u này cho biết tỷ trọng phần trăm (%) chi của NSNN cho đào tạo một sinh viê;n trong chi phí đào tạo bình quân một sinh viê;n của trường đại học. Cách xác định:



 
Chỉ tiê;u 12: Tỷ trọng chi của nhà trường trong chi phí đào tạo một sinh viê;n

Chỉ tiê;u này cho biết tỷ trọng phần trăm (%) chi của nhà trường cho đào tạo một sinh viê;n chiếm trong chi phí bình quân để đào tạo một sinh viê;n.

Chỉ tiê;u này được xác định như sau:


 
Chỉ tiê;u 13: Tỷ trọng chi của người học trong chi phí đào tạo một sinh viê;n

Chỉ tiê;u tỷ trọng chi của người học (thông qua học phí, lệ phí) trong chi phí đào tạo một sinh viê;n là chỉ tiê;u tương đối, thể hiện bao nhiê;u phần trăm (%) đóng góp của người học chiếm trong chi phí đào tạo bình quân một sinh viê;n. Cách xác định:
 


* Nguồn thông tin tính toán của chỉ tiê;u này khai thác từ hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo của các trường

 
NCS. Hoàng Thanh Huyền
Học viện Ngân hàng
Game đánh bài TP website giải trí