Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 10 tháng đầu năm 2019 của Bình Định ước ??ạt 1.064 triệu USD, tăng 9,3% so cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu ??ạt 751,2 triệu USD, tăng 13,6%; nhập khẩu ??ạt 312,8 triệu USD, tăng 0,2%. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm của khu vực kinh tế trong nước ??ạt 13,7%, cao hơn tốc độ tăng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (tăng 13%), tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nước chiếm 89,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, xấp xỉ cùng kỳ.
Trong đó, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2019 ước ??ạt 751,2 triệu USD, tăng 13,6% so cùng kỳ. Có 8 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu chiếm 96,2% kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh, bao gồm: Hàng thuỷ sản, gạo, sắn và sản phẩm từ sắn, quặng và khoáng sản, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ, sản phẩm gỗ và hàng dệt may. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ ??ạt 218,5 triệu USD, tăng 4,7%; gỗ ??ạt 162,3 triệu USD, tăng 51,3%; hàng dệt may ??ạt 145,1 triệu USD, tăng 10,1%; hàng thuỷ sản ??ạt 67,9 triệu USD, tăng 4,6%; sản phẩm từ chất dẻo ??ạt 46,7 triệu USD, tăng 58,5%; quặng và khoáng sản ??ạt 36,3 triệu USD, tăng 17,8%; gạo ??ạt 25,4 triệu USD, tăng 28,3%. Trong khi đó, sắn và sản phẩm từ sắn ??ạt 20,4 triệu USD, giảm 50,7%.
Các mặt hàng được xuất khẩu đến 97 quốc gia và vùng lãnh thổ trên cả 5 châu lục. Trong đó, Châu Á ??ạt 384,2 triệu USD, chiếm 52,3%; Châu Âu ??ạt 171,6 triệu USD, chiếm 23,3% kim ngạch xuất khẩu trực tiếp.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước ??ạt 312,8 triệu USD, tăng 0,2% so cùng kỳ. Có 7 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu chiếm 89,5% kim ngạch nhập khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản, thức ăn gia súc và nguyên liệu, phân bón, gỗ và sản phẩm gỗ, vải các loại; nguyên phụ liệu dệt may, máy móc thiết bị. Trong đó, nhập khẩu máy móc thiết bị ??ạt 76,5 triệu USD, tăng 23,2%; vải các loại ??ạt 17,7 triệu USD, tăng 23,2%; phân bón ??ạt 17,6 triệu USD, tăng 63,9%. Bên cạnh một số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng cao thì một số nhóm hàng lại có xu hướng giảm mạnh: hàng thuỷ sản ??ạt 34,4 triệu USD, giảm 8,1%; thức ăn gia súc và nguyên liệu ??ạt 44,5 triệu USD, giảm 11%; gỗ và sản phẩm gỗ ??ạt 36,8 triệu USD, giảm 20,1%; nguyên phụ liệu dệt may ??ạt 52,6 triệu USD, giảm 11,4% so với cùng kỳ./.
Trong đó, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2019 ước ??ạt 751,2 triệu USD, tăng 13,6% so cùng kỳ. Có 8 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu chiếm 96,2% kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh, bao gồm: Hàng thuỷ sản, gạo, sắn và sản phẩm từ sắn, quặng và khoáng sản, sản phẩm từ chất dẻo, gỗ, sản phẩm gỗ và hàng dệt may. Trong đó, xuất khẩu sản phẩm gỗ ??ạt 218,5 triệu USD, tăng 4,7%; gỗ ??ạt 162,3 triệu USD, tăng 51,3%; hàng dệt may ??ạt 145,1 triệu USD, tăng 10,1%; hàng thuỷ sản ??ạt 67,9 triệu USD, tăng 4,6%; sản phẩm từ chất dẻo ??ạt 46,7 triệu USD, tăng 58,5%; quặng và khoáng sản ??ạt 36,3 triệu USD, tăng 17,8%; gạo ??ạt 25,4 triệu USD, tăng 28,3%. Trong khi đó, sắn và sản phẩm từ sắn ??ạt 20,4 triệu USD, giảm 50,7%.
Các mặt hàng được xuất khẩu đến 97 quốc gia và vùng lãnh thổ trên cả 5 châu lục. Trong đó, Châu Á ??ạt 384,2 triệu USD, chiếm 52,3%; Châu Âu ??ạt 171,6 triệu USD, chiếm 23,3% kim ngạch xuất khẩu trực tiếp.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước ??ạt 312,8 triệu USD, tăng 0,2% so cùng kỳ. Có 7 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu chiếm 89,5% kim ngạch nhập khẩu của tỉnh, gồm: Hàng thuỷ sản, thức ăn gia súc và nguyên liệu, phân bón, gỗ và sản phẩm gỗ, vải các loại; nguyên phụ liệu dệt may, máy móc thiết bị. Trong đó, nhập khẩu máy móc thiết bị ??ạt 76,5 triệu USD, tăng 23,2%; vải các loại ??ạt 17,7 triệu USD, tăng 23,2%; phân bón ??ạt 17,6 triệu USD, tăng 63,9%. Bên cạnh một số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng cao thì một số nhóm hàng lại có xu hướng giảm mạnh: hàng thuỷ sản ??ạt 34,4 triệu USD, giảm 8,1%; thức ăn gia súc và nguyên liệu ??ạt 44,5 triệu USD, giảm 11%; gỗ và sản phẩm gỗ ??ạt 36,8 triệu USD, giảm 20,1%; nguyên phụ liệu dệt may ??ạt 52,6 triệu USD, giảm 11,4% so với cùng kỳ./.
Nguồn: Cục Thống kê Bình Định
Giải trí điện tử Futong Link Tải Xuống